In bài này

Albert Mauritz Atterberg1. Các giới hạn Atterberg:

Nếu một mẫu đất có chứa một lượng hạt sét và bụi và ở một độ ẩm cụ thể thì mẫu đất sẽ thể hiện tính dẻo. Khi độ ẩm của đất thay đổi thì tính dẻo của mẫu đất cũng sẽ thay đổi. Mối quan hệ giữa độ ẩm của đất với tính dẻo của đất được ông Albert Mauritz Atterberg thể hiện qua biểu đồ sau:

 

Các giới hạn Atterberg
Các giới hạn Atterberg (Nguồn: C. Venkatramaiah, Geotechnical Engineering)

Từ đó, Atterberg đưa ra khái niệm của 3 trạng thái giới hạn của đất (thường gọi là các giới hạn Atterberg): giới hạn chảy, giới hạn dẻo và giới hạn co.

2. Độ sệt của đất:

Độ sệt của đất (ký hiệu là LI) phản ánh độ kết dính của đất ở điều kiện độ ẩm tự nhiên. Độ sệt của đất được xác định bằng cách so sánh độ ẩm tự nhiên w với giới hạn chảy LL và giới hạn dẻo PL của mẫu đất theo công thức sau:

liquidity

Tuy nhiên, việc so sánh như vậy sẽ không hợp lý vì:

3. Hiệu chỉnh độ sệt:

Để đánh giá độ sệt của mẫu đất được hợp lý hơn, các nhà nghiên cứu đề nghị cần phải hiệu chỉnh độ ẩm và giới hạn chảy/dẻo về cùng một điều kiện: hoặc là hiệu chỉnh độ ẩm của toàn bộ mẫu đất về giá trị độ ẩm của phần hạt mịn hoặc hiệu chỉnh giới hạn chảy/dẻo về giá trị tương đương của toàn bộ mẫu đất.

Tiêu chuẩn Phương pháp hiệu chỉnh Phạm vi hiệu chỉnh
Tiêu chuẩn
TCVN 4197:1995
Giới hạn chảy và giới hạn dẻo được hiệu chỉnh về giá trị tương đương của toàn bộ mẫu đất.

Độ sệt LI của mẫu đất được tính theo công thức:

liquidity norm

trong đó:

w là độ ẩm tự nhiên của mẫu đất

PL*LL* là giá trị hiệu chỉnh của giới hạn dẻo và giới hạn chảy, được tính theo công thức:

plastic norm

liquid norm

Pa : phần trăm các hạt mịn hơn 1.0 mm

Chỉ thực hiện hiệu chỉnh khi phần hạt thô (> 1.0 mm) chiếm từ 10 % đến 50 %
Tiêu chuẩn
BS 1377:1990
độ ẩm w của mẫu đất được hiệu chỉnh về giá trị độ ẩm wa của phần hạt mịn.

moisture norm

(Pa : phần trăm hạt mịn hơn 0.425 mm)

Khi đó, độ sệt của mẫu được tính theo công thức:

liquid norm2

Thực hiện hiệu chỉnh cho tất cả các mẫu
Tiêu chuẩn
ASTM D4318
không hiệu chỉnh -

Trong khi tiêu chuẩn BS 1377 yêu cầu hiệu chỉnh cho tất cả các mẫu đất, không phân biệt mẫu đất có hàm lượng hạt thô (> 0.425 mm) nhiều hay ít thì tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4197 lại yêu cầu chỉ hiệu chỉnh đối với những mẫu đất có hàm lượng hạt thô (> 1.0 mm) trong khoảng giới hạn từ 10 % đến 50 %.

Cho đến nay, câu hỏi "Dựa trên cơ sở nào TCVN 4197 quy định hai giá trị giới hạn dùng để xác định phạm vi cần hiệu chỉnh là 10 % và 50 %  ?" vẫn chưa có lời giải đáp thỏa đáng